Trang Chủ - Kinh Văn - Ngoại Văn - Tư Tưởng - Khảo Cứu - Văn Học - Nghệ Thuật

Kinh Bốn Niệm Xứ (HT. Thích Minh Châu dịch)

Kinh Bốn Niệm Xứ
(Satipatthàna Sutta)

Như vy tôi nghe.

Mt thi Thế Tôn x Kuru (Câu-lâu), Kammassadhamma (kim-ma st đàm) là đô th ca x Kuru.
Ri Thế Tôn gi các T-kheo:
-- Này các T-kheo.
Các T-kheo vâng đáp Thế Tôn:
-- Bch Thế Tôn.
Thế Tôn thuyết như sau:
-- Này các T-kheo, đây là con đường đc nht đưa đến thanh tnh cho chúng sanh, vượt khi su não,
dit tr kh ưu, thành tu chánh trí, chng ng Niết-bàn. Ðó là Bn Nim x.
Thế nào là bn? Này các T-kheo, đây T-kheo sng quán thân trên thân, nhit tâm, tnh giác, chánh
nim đ chế ng tham ưu đi; sng quán th trên các th, nhit tâm, tnh giác, chánh nim đ chế ng
tham ưu đi; sng quán tâm trên tâm, nhit tâm, tnh giác, chánh nim đ chế ng tham ưu đi; sng
quán pháp trên các pháp, nhit tâm, tnh giác, chánh nim đ chế ng tham ưu đi.

(Quán thân)
Và này các T-kheo, thế nào là T-kheo sng quán thân trên thân? Này các T-kheo, đây, T-kheo đi
đến khu rng, đi đến gc cây, hay đi đến ngôi nhà trng, và ngi kiết già, lưng thng và an trú chánh
nim trước mt. Tnh giác, v y th vô; tnh giác, v y th ra. Th vô dài, v y tu tri: "Tôi th
dài"; hay th ra dài, v y tu tri: "Tôi th ra dài"; hay th vô ngn, v y tu tri: "Tôi th vô ngn"; hay
th ra ngn, v y tu tri: "Tôi th ra ngn". "Cm giác toàn thân, tôi s th vô", v y tp; "Cm giác
toàn thân, tôi s th ra", v y tp; "An tnh toàn thân, tôi s th vô", v y tp; "An tnh toàn thân, tôi s
th ra", v y tp. Này các T-kheo, như người th quay hay hc trò người th quay thin xo khi quay
dài, tu tri: "Tôi quay dài" hay khi quay ngn, tu tri: "Tôi quay ngn". Cũng vy, này các T-kheo, T-
kheo th vô dài, tu tri: "Tôi th vô dài"; hay th ra dài, tu tri: "Tôi th ra dài"; hay th vô ngn, tu tri:
"Tôi th vô ngn"; hay th ra ngn, tu tri: "Tôi th ra ngn". "Cm giác toàn thân, tôi s th vô", v y
tp; "Cm giác toàn thân, tôi s th ra", v y tp; "An tnh toàn thân, tôi s th vô", v y tp; "An tnh
toàn thân, tôi s th ra", v y tp.
Như vy, v y sng quán thân trên ni thân hay sng quán thân trên ngoi thân; hay sng quán thân trên
c ni thân, ngoi thân; hay v y sng quán tánh sanh khi trên thân; hay sng quán tánh dit tn trên
thân; hay sng quán tánh sanh dit trên thân. "Có thân đây", v y an trú chánh nim như vy, vi hy
vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y không nương ta, không chp trước vt gì trên đi. Này
các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán thân trên thân.
Li na, này các T-kheo, T-kheo đi, tu tri: "Tôi đi", hay đng, tu tri: "Tôi đng", hay ngi, tu tri:
"Tôi ngi", hay nm, tu tri: "Tôi nm". Thân th được s dng như thế nào, v y tu tri thân như thế
y.
V y sng quán thân trên ni thân; hay v y sng quán thân trên ngoi thân; hay v y sng quán thân
trên ni thân, ngoi thân; hay v y sng quán tánh sanh khi trên thân; hay v y sng quán tánh dit tn
trên thân; hay v y sng quán tánh sanh dit trên thân. "Có thân đây", v y an trú chánh nim như vy,
vi hy vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước mt
Kinh Trung B Page 48 of 809
vt gì trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán thân trên thân.
Li na, này các T-kheo, T-kheo, khi bước ti bước lui, biết rõ vic mình đang làm; khi ngó ti ngó
lui, biết rõ vic mình đang làm; khi co tay, khi dui tay, biết rõ vic mình đang làm; khi mang áo
Sanghati (Tăng già lê), mang bát, mang y, biết rõ vic mình đang làm; khi ăn, ung, nhai, nếm, biết rõ
vic mình đang làm; khi đi tin, tiu tin, biết rõ vic mình đang làm; khi đi, đng, ngi, ng, thc, nói,
im lng, biết rõ vic mình đang làm.
Như vy, v y sng quán thân trên ni thân; hay sng quán thân trên ngoi thân; hay sng quán thân
trên c ni thân, ngoi thân. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên thân; hay sng quán tánh dit tn
trên thân; hay sng quán tánh sanh dit trên thân. "Có thân đây", v y an trú chánh nim như vy, vi
hy vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước mt vt gì
trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán thân trên thân.
Li na, này các T-kheo, T-kheo quán sát thân này, dưới t bàn chân tr lên, trên cho đến đnh tóc,
bao bc bi da và cha đy nhng vt bt tnh sai bit. Trong thân này: "Ðây là tóc, lông, móng, răng,
da, tht, gân, xương, thn, ty, tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phi, rut, màng rut, bng, phân, mt,
đàm m, máu, m hôi, m, nước mt, m da, nước miếng, niêm dch, nước khp xương, nước tiu".
Này các T-kheo, cũng như mt bao đ, hai đu trng đng đy các loi ht như go, lúa, đu xanh, đu
ln, mè, go đã xay ri. Mt người có mt, đ các ht y ra và quán sát: "Ðây là ht go, đây là ht lúa,
đây là đu xanh, đây là đu ln, đây là mè, đây là ht lúa đã xay ri". Cũng vy, này các T-kheo, mt
T-kheo quán sát thân này dưới t bàn chân tr lên trên cho đến đnh tóc, bao bc bi da và cha đy
nhng vt bt tnh sai bit. Trong thân này: "Ðây là tóc, lông, móng, răng, da, tht, gân, xương, ty, thn,
tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phi, rut, màng rut, bng, phân, mt, đàm, m, máu, m hôi, m,
nước mt, m da, nước miếng, niêm dch, nước khp xương, nước tiu".
Như vy, v y sng quán thân trên ni thân; hay sng quán thân trên ngoi thân, hay sng quán thân
trên ni thân, ngoi thân. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên thân; hay sng quán tánh dit tn trên
thân; hay sng quán tánh sanh dit trên thân. "Có thân đây", v y an trú chánh nim như vy, vi hy
vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước mt vt gì
trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán thân trên thân.
Li na, này các T-kheo, T-kheo quán sát thân này v các v trí các gii và s sp đt các gii: "Trong
thân này có đa đi, thy đi, ha đi và phong đi". Này các T-kheo, như mt người đ t thin xo,
hay đ t ca mt người đ t giết mt con bò, ngi ct chia tng thân phn ti ngã tư đường. Cũng vy,
này các T-kheo, T-kheo quán sát thân này v v trí các gii và v s sp đt các gii: "Trong thân này
có đa đi, thy đi, ha đi và phong đi".
Như vy, v y sng quán thân trên ni thân; hay sng quán thân trên ngoi thân; hay sng quán thân
trên ni thân, ngoi thân. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên thân; hay sng quán tánh dit tn trên
thân; hay sng quán tánh sanh dit trên thân. "Có thân đây", v y an trú chánh nim như vy, vi hy
vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước mt vt gì
trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán thân trên thân.
Li na, này các T-kheo, T-kheo như thy mt thi th b quăng b trong nghĩa đa mt ngày, hai ngày,
ba ngày, thi th y trương phng lên, xanh đen li, nát thi ra. T-kheo quán thân y như sau: "Thân này
tánh cht là như vy, bn tánh là như vy, không vượt khi tánh cht y".
Như vy v y sng quán thân trên ni thân; hay sng quán thân trên ngoi thân; hay sng quán thân trên
ni thân, ngoi thân. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên thân; hay sng quán tánh dit tn trên
Kinh Trung B Page 49 of 809
thân; hay sng quán tánh sanh dit trên thân. "Có thân đây", v y an trú chánh nim như vy, vi hy
vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước mt vt gì
trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán thân trên thân.
Li na, này các T-kheo, T-kheo như thy mt thi th b quăng b trong nghĩa đa, b các loài qu ăn,
hay b các loài diu hâu ăn, hay b các chim kên ăn, hay b các loài chó ăn, hay b các loài gi can ăn,
hay b các loài côn trùng ăn. T-kheo quán thân y như sau: "Thân này tánh cht là như vy, bn cht là
như vy, không vượt khi tánh cht y".
Như vy v y sng quán thân trên ni thân; hay sng quán thân trên ngoi thân; hay sng quán thân trên
ni thân, ngoi thân. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên thân; hay sng quán tánh dit tn trên
thân; hay sng quán tánh sanh dit trên thân. "Có thân đây", v y an trú chánh nim như vy, vi hy
vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước mt vt gì
trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán thân trên thân.
Này các T-kheo, li na, T-kheo như thy mt thi th b quăng b trong nghĩa đa, vi các b xương
còn liên kết vi nhau, còn dính tht và máu, còn được các đường gân ct li... vi các b xương còn liên
kết vi nhau, không còn dính tht nhưng còn dính máu, còn được các đường gân ct li... vi các b
xương không còn dính tht, dính máu, còn được các đường gân ct li, ch còn có xương không dính li
vi nhau, ri rác ch này ch kia. đây là xương tay, đây là xương chân, đây là xương ng, đây là
xương bp vế, đây là xương mông, đây là xương sng, đây là xương đu. T-kheo quán thân y
như sau: "Thân này tánh cht là như vy, bn tánh là như vy, không vượt khi tánh cht y".
Như vy, v y sng quán thân trên ni thân; hay sng quán thân trên ngoi thân; hay sng quán thân
trên ni thân, ngoi thân. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên thân; hay v y sng quán tánh dit
tn trên thân; hay v y sng quán tánh sanh dit trên thân. "Có thân đây", v y sng an trú chánh nim
như vy, vi hy vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp
trước mt vt gì trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán thân trên thân.
Li na này các T-kheo, T-kheo như thy mt thi th b quăng b trong nghĩa đa, ch còn toàn xương
trng màu v c... ch còn mt đng xương lâu hơn ba năm... ch còn là xương thi tr thành bt. T-
kheo quán thân y như sau: "Thân này tánh cht là như vy, bn tánh là như vy, không vượt khi tánh
cht y".
Như vy v y sng quán thân trên ni thân; hay sng quán thân trên ngoi thân; hay sng quán thân trên
ni thân, ngoi thân. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên thân; hay sng quán tánh dit tn trên
thân; hay sng quán tánh sanh dit trên thân. "Có thân đây", v y sng an trú chánh nim như vy, vi
hy vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước mt vt gì
trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán thân trên thân.
(Quán th)
Này các T-kheo, như thế nào là T-kheo sng quán th trên các th? Này các T-kheo, đây T-kheo
khi cm giác lc th, tu tri: "Tôi cm giác lc th"; khi cm giác kh th, tu tri: "Tôi cm giác kh
th"; khi cm giác bt kh bt lc th, tu tri: "Tôi cm giác bt kh bt lc th". Hay khi cm giác lc
th thuc vt cht, tu tri: "Tôi cm giác lc th thuc vt cht"; hay khi cm giác lc th không thuc
vt cht, tu tri: "Tôi cm giác lc th không thuc vt cht". Hay khi cm giác kh th thuc vt cht,
tu tri: "Tôi cm giác kh th thuc vt cht"; hay khi cm giác kh th không thuc vt cht, tu tri:
"Tôi cm giác kh th không thuc vt cht". Hay khi cm giác bt kh bt lc th thuc vt cht, tu
tri: "Tôi cm giác bt kh bt lc th thuc vt cht"; hay khi cm giác bt kh bt lc th không thuc
Kinh Trung B Page 50 of 809
vt cht, tu tri: "Tôi cm giác bt kh bt lc th không thuc vt cht".
Như vy, v y sng quán th trên các ni th; hay sng quán th trên các ngoi th; hay sng quán th
trên các ni th, ngoi th. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên các th, hay sng quán tánh dit tn
trên các th; hay sng quán tánh sanh dit trên các th. "Có th đây", v y sng an trú chánh nim như
vy, vi hy vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước
mt vt gì trên đi. Này các T-kheo, như vy T-kheo sng quán th trên các th.
(Quán tâm)
Này các T-kheo, như thế nào là T-kheo sng quán tâm trên tâm? Này các T-kheo, đây, T-kheo,
vi tâm có tham, tu tri: "Tâm có tham"; hay vi tâm không tham, tu tri: "Tâm không tham". Hay vi
tâm có sân, tu tri: "Tâm có sân"; hay vi tâm không sân, tu tri: "Tâm không sân". Hay vi tâm có si,
tu tri: "Tâm có si"; hay vi tâm không si, tu tri: "Tâm không si". Hay vi tâm thâu nhiếp, tu tri: "Tâm
được thâu nhiếp". Hay vi tâm tán lon, tu tri: "Tâm b tán lon". Hay vi tâm qung đi, tu tri: "Tâm
được qung đi"; hay vi tâm không qung đi, tu tri: "Tâm không được qung đi". Hay vi tâm hu
hn, tu tri: "Tâm hu hn". Hay vi tâm vô thượng, tu tri: "Tâm vô thượng". Hay vi tâm có đnh, tu
tri: "Tâm có đnh"; hay vi tâm không đnh, tu tri: "Tâm không đnh". Hay vi tâm gii thoát, tu tri:
"Tâm có gii thoát"; hay vi tâm không gii thoát, tu tri: "Tâm không gii thoát".
Như vy v y sng quán tâm trên ni tâm; hay sng quán tâm trên ngoi tâm; hay sng quán tâm trên
ni tâm, ngoi tâm. Hay sng quán tánh sanh khi trên tâm; hay sng quán tánh dit tn trên tâm; hay
sng quán tánh sanh dit trên tâm. "Có tâm đây", v y sng an trú chánh nim như vy, vi hy vng
hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước mt vt gì trên đi.
Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán tâm trên tâm.
(Quán pháp)
Này các T-kheo, thế nào là T-kheo sng quán pháp trên các pháp? Này các T-kheo, đây, T-kheo
sng quán pháp trên các pháp đi vi năm trin cái. Và này các T-kheo, thế nào là T-kheo sng quán
pháp trên các pháp đi vi năm trin cái? Này các T-kheo, đây, T-kheo ni tâm có ái dc, tu tri:
"Ni tâm tôi có ái dc"; hay ni tâm không có ái dc, tu tri: "Ni tâm tôi không có ái dc". Và vi ái
dc chưa sanh nay sanh khi, v y tu tri như vy; và vi ái dc đã sanh nay được đon dit, v y tu
tri như vy; và vi ái dc đã được đon dit, tương lai không sanh khi na, v y tu tri như vy.
Hay ni tâm có sân hn, tu tri: "Ni tâm tôi có sân hn"; hay ni tâm không có sân hn, tu tri: "Ni
tâm tôi không có sân hn". Và vi sân hn chưa sanh nay sanh khi, v y tu tri như vy; và vi sân hn
đã sanh, nay được đon dit, v y tu tri như vy; và vi sân hn đã được đon dit, tương lai không
sanh khi na, v y tu tri như vy. Hay ni tâm có hôn trm thy miên, tu tri: "Ni tâm tôi có hôn
trm thy miên"; hay ni tâm không có hôn trm thy miên, tu tri: "Ni tâm tôi không có hôn trm thy
miên". Và vi hôn trm thy miên chưa sanh nay sanh khi, v y tu tri như vy; và vi hôn trm thy
miên đã sanh nay được đon dit, v y tu tri như vy; và vi hôn trm thy miên đã được đon dit,
tương lai không sanh khi na, v y tu tri như vy. Hay ni tâm có tro hi, tu tri: "Ni tâm tôi có
tro hi"; hay ni tâm không có tro hi, tu tri: "Ni tâm tôi không có tro hi". Và vi tro hi chưa
sanh nay sanh khi, v y tu tri như vy; và vi tro hi đã sanh nay được đon dit, v y tu tri như
vy; và vi tro hi đã được đon dit, tương lai không sanh khi na, v y tu tri như vy. Hay ni tâm
có nghi, tu tri: "Ni tâm tôi có nghi"; hay ni tâm không có nghi, tu tri: "Ni tâm tôi không có nghi".
Và vi nghi chưa sanh nay sanh khi, v y tu tri như vy; và vi nghi đã sanh nay được đon dit, v
y tu tri như vy; và vi nghi đã được đon dit, tương lai không sanh khi na, v y tu tri như vy.
Như vy v y sng quán pháp trên các ni pháp; hay sng quán pháp trên các ngoi pháp; hay sng
Kinh Trung B Page 51 of 809
quán pháp trên các ni pháp, ngoi pháp. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên các pháp; hay sng
quán tánh dit tn trên các pháp; hay sng quán tánh sanh dit trên các pháp. "Có nhng pháp đây", v
y sng an trú chánh nim như vy, vi hy vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không
nương ta, không chp trước mt vt gì trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán pháp
trên các pháp đi vi năm trin cái.
Li na, này các T-kheo, T-kheo sng quán pháp trên các pháp đi vi năm th un. Này các T-
kheo, thế nào là T-kheo sng quán pháp trên các pháp đi vi năm th un? Này các T-kheo, T-kheo
suy tư: "Ðây là sc, đây là sc tp, đây là sc dit. Ðây là th, đây là th tp, đây là th dit. Ðây là
tưởng, đây là tưởng tp; đây là tưởng dit. Ðây là hành, đây là hành tp, đây là hành dit. Ðây là thc,
đây là thc tp, đây là thc dit". Như vy, v y sng quán pháp trên các ni pháp; hay sng quán pháp
trên các ngoi pháp; hay sng quán pháp trên các ni pháp, ngoi pháp. Hay v y sng quán tánh sanh
khi trên các pháp; hay sng quán tánh dit tn trên các pháp; hay sng quán tánh sanh dit trên các
pháp. "Có nhng pháp đây", v y sng an trú chánh nim như vy, vi hy vng hướng đến chánh trí,
chánh nim. Và v y sng không nương ta, không chp trước mt vt gì trên đi. Này các T-kheo,
như vy là T-kheo sng quán pháp trên các pháp đi vi năm th un.
Li na, này các T-kheo, T-kheo sng quán pháp trên các pháp đi vi sáu ni ngoi x. Này các T-
kheo, thế nào là T-kheo sng quán pháp trên các pháp đi vi sáu ni ngoi x? Này các T-kheo,
đây T-kheo tu tri con mt và tu tri các sc, do duyên hai pháp này, kiết s sanh khi, v y tu tri như
vy; và vi kiết s chưa sanh nay sanh khi, v y tu tri như vy; và vi kiết s đã sanh nay được đon
dit, v y tu tri như vy; và vi kiết s đã được đon dit, tương lai không sanh khi na, v y tu tri
như vy.
T-kheo tu tri tai và tu tri các tiếng... tu tri mũi và tu tri các hương... tu tri lưỡi... và tu tri các v...
tu tri thân và tu tri các xúc, tu tri ý và tu tri các pháp; do duyên hai pháp này, kiết s sanh khi, v y
tu tri như vy; và vi kiết s chưa sanh nay sanh khi, v y tu tri như vy; và vi kiết s đã sanh nay
được đon dit, v y tu tri như vy; và vi kiết s đã được đon dit, tương lai không sanh khi na, v
y tu tri như vy.
Như vy v y sng quán pháp trên các ni pháp; hay sng quán pháp trên các ngoi pháp; hay sng
quán pháp trên các ni pháp, ngoi pháp. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên các pháp; hay sng
quán tánh dit tn trên các pháp; hay sng quán tánh sanh dit trên các pháp. "Có nhng pháp đây", v
y sng an trú chánh nim như vy, vi hy vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không
nương ta, không chp trước mt vt gì trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán pháp
trên các pháp đi vi sáu ni ngoi x.
Li na, này các T-kheo, T-kheo sng quán pháp trên các pháp đi vi By Giác chi. Này các T-
kheo, thế nào là T-kheo sng quán pháp trên các pháp đi vi By Giác chi? Này các T-kheo, đây
T-kheo ni tâm có nim giác chi, tu tri: "Ni tâm tôi có nim giác chi"; hay ni tâm không có nim
giác chi, tu tri: "Ni tâm tôi không có ý nim giác chi". Và vi nim giác chi chưa sanh nay sanh khi,
v y tu tri như vy, và vi nim giác chi đã sanh, nay được tu tp viên thành, v y tu tri như vy.
Hay T-kheo ni tâm có trch pháp giác chi... (như trên)... hay ni tâm có tinh tn giác chi... (như trên)...
hay ni tâm có h giác chi... (như trên)... hay ni tâm có khinh an giác chi... (như trên)... hay ni tâm có
đnh giác chi... (như trên)... hay ni tâm có x giác chi, tu tri: "Ni tâm tôi có x giác chi"; hay ni tâm
không có x giác chi, tu tri: "Ni tâm tôi không có x giác chi". Và vi x giác chi chưa sanh nay sanh
khi, v y tu tri như vy, và vi x giác chi đã sanh nay được tu tp viên thành, v y tu tri như vy.
Như vy v y sng quán pháp trên các ni pháp; hay sng quán pháp trên các ngoi pháp; hay sng
Kinh Trung B Page 52 of 809
quán pháp trên các ni pháp, ngoi pháp. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên các pháp; hay sng
quán tánh dit tn trên các pháp; hay sng quán tánh sanh dit trên các pháp. "Có nhng pháp đây", v
y sng an trú chánh nim như vy, vi hy vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không
nương ta, không chp trước mt vt gì trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán pháp
trên các pháp đi vi By Giác chi.
Li na, này các T-kheo, v y sng quán pháp trên các pháp đi vi Bn Thánh đế. Này các T-kheo,
thế nào là T-kheo sng quán pháp trên các pháp đi vi Bn Thánh đế? Này các T-kheo, đây, T-
kheo như tht tu tri: "Ðây là Kh"; như tht tu tri: "Ðây là Kh tp"; như tht tu tri: "Ðây là Kh
dit"; như tht tu tri: "Ðây là Con đường đưa đến Kh dit".
Như vy, v y sng quán pháp trên các ni pháp; hay sng quán pháp trên các ngoi pháp; hay sng
quán pháp trên các ni pháp, ngoi pháp. Hay v y sng quán tánh sanh khi trên các pháp; hay sng
quán tánh dit tn trên các pháp; hay sng quán tánh sanh dit trên các pháp. "Có nhng pháp đây", v
y sng an trú chánh nim như vy, vi hy vng hướng đến chánh trí, chánh nim. Và v y sng không
nương ta, không chp trước mt vt gì trên đi. Này các T-kheo, như vy là T-kheo sng quán pháp
trên các pháp đi vi Bn Thánh đế.
(Kết lun)
Này các T-kheo, v nào tu tp Bn Nim x này như vy trong by năm, v y có th chng mt trong
hai qu sau đây: Mt là chng Chánh trí ngay trong hin ti, hay nếu còn hu dư y, thì chng qu Bt
hoàn.
Này các T-kheo, không cn gì đến by năm, mt v nào tu tp Bn Nim x này như vy trong sáu
năm, trong năm năm, trong bn năm, trong ba năm, trong hai năm, trong mt năm, v y có th chng
mt trong hai qu sau đây: Mt là chng Chánh trí ngay trong hin ti, hay nếu còn hu dư y, thì chng
qu Bt hoàn.
Này các Tỷ-kheo, không cần gì nửa tháng, một vị nào tu tập Bốn Niệm xứ này trong bảy ngày, vị ấy có
thể chứng một trong hai quả sau đây: Một là chứng Chánh trí ngay trong hiện tại, hai là nếu còn hữu dư
y, thì chứng quả Bất hoàn. Này các Tỷ-kheo, đây là con đường độc nhất đưa đến thanh tịnh cho chúng
sanh, vượt khỏi sầu não, diệt trừ khổ ưu, thành tựu Chánh trí, chứng ngộ Niết-bàn. Ðó là Bốn Niệm xứ.
Thế Tôn thuyết ging như vy. Các T-kheo y hoan h, tín th li dy ca Thế Tôn.

Không có nhận xét nào: